Phần I
Trên thị trường chứng khoán, có rất nhiều loại lệnh giao dịch được sử dụng. Nhưng trong thực tế, phần lớn các lệnh giao dịch được người đầu tư sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường......
Trên thị trường chứng khoán, có rất nhiều loại lệnh giao dịch được sử dụng. Nhưng trong thực tế, phần lớn các lệnh giao dịch được người đầu tư sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường.
1.Lệnh thị trường (market order)
Lệnh thị trường là lệnh mua hoặc bán chứng khoán nhưng không ghi mức giá, do người đầu tư đưa ra cho người môi giới để thực hiện theo mức giá khớp lệnh.
Lệnh thị trường là loại lệnh được sử dụng phổ biến trong các giao dịch chứng khoán. Khi sử dụng loại lệnh này, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá thị trường hiện tại và lệnh của nhà đầu tư luôn luôn được thực hiện. Tuy nhiên, mức giá do quan hệ cung - cầu chứng khoán trên thị trường quyết định. Vì vậy, lệnh thị trường còn được gọi là lệnh không ràng buộc.
a.Ưu điểm
- Lệnh thị trường là một công cụ hữu hiệu có thể được sử dụng để nâng cao doanh số giao dịch trên thị trường, tăng cường tính thanh khoản của thị trường.
- Thuận tiện cho người đầu tư vì họ chỉ cần ra khối lượng giao dịch mà không cần chỉ ra mức giá giao dịch cụ thể và lệnh thị trường được ưu tiên thực hiện trước so với cácloại lệnh giao dịch khác.
- Nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán sẽ tiết kiệm được các chi phí do ít gặp phải sai sót hoặc không phải sửa lệnh cũng như huỷ lệnh.
b. Hạn chế
- Dễ gây ra sự biến động giá bất thường, ảnh hưởng đến tính ổn định giá của thị trường, do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được thực hiện ở mức giá không thể dự tính trước. Vì vậy, các thị trường chứng khoán mới đưa vào vận hành thường ít sử dụng lệnh thị trường.
Lệnh thị trường thông thường chỉ được áp dụng đối với các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp, đã có được các thông tin liên quan đến mua bán và xu hướng vận động giá cả chứng khoán trước, trong và sau khi lệnh được thực hiện. Lệnh thị trường được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp bán chứng khoán vì tâm lý của người bán là muốn bán nhanh theo giá thị trường và đối tượng của lệnh này thường là các chứng khoán “nóng”, nghĩa là các chứng khoán đang có sự thiếu hụt hoặc dư thừa tạm thời.
2. Lệnh giới hạn (limit order)
Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán chứng khoán do người đầu tư đưa ra cho người môi giới thực hiện theo mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
Có hai loại lệnh giới hạn: lệnh giới hạn mua và lệnh giới hạn bán.
- Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá mua cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch.
-Lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất mà người bán chấp nhận giao dịch.
Một lệnh giới hạn thông thường không thể thực hiện ngay, do đó nhà đầu tư phải xác định thời gian cho phép đến khi có lệnh huỷ bỏ. Trong khoảng thời gian lệnh giới hạn chưa được thực hiện, khách hàng có thể thay đổi mức giá giới hạn. Khi hết thời gian đã định, lệnh chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đủ mặc nhiên sẽ hết giá trị.
Khi ra lệnh giới hạn, nhà đầu tư cần có sự hiểu biết, nhận định chính xác, vì vậythường các lệnh giới hạn được chuyển cho các chuyên gia hơn là các nhà môi giới hoa hồng.
a.Ưu điểm
- Khách hàng có thể có cơ may mua hoặc bán một loại chứng khoán nào đó với giá tốthơn giá thị trường tại thời điểm lúc ra lệnh.
- Lệnh giới hạn giúp nhà đầu tư dự tính được mức lời hoặc lỗ khi giao dịch được thực hiện.
b.Nhược điểm
Nhà đầu tư khi ra lệnh giới hạn có thể phải chấp nhận rủi ro do mất cơ hội đầu tư, đặc biệt là trong trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn (ngoài tầm kiểm soát của khách hàng). Trong một số trường hợp, lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay cả khi giá giới hạn được đáp ứng vì không đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh.
3. Lệnh dừng (stop order)
Lệnh dừng là loại lệnh đặc biệt để đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận tạimột mức độ nhất định và phòng chống rủi ro trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hướng ngược lại.
Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì khi đó lệnh dừng thực tế sẽ trở thành lệnh thị trường.Có hai loại lệnh dừng: Lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua.
- Lệnh dừng để bán luôn đặt giá thấp hơn thị giá hiện tại của một chứng khoán muốn bán.
- Lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng khoán cần mua.
Lệnh dừng trở thành lệnh thị trường khi giá chứng khoán bằng hoặc vượt quá mức giá ấn định trong lệnh giá dừng. Lệnh dừng thường được các nhà đầu tư chuyên nghiệp áp dụng và không có sự bảo đảm nào cho giá thực hiện sẽ là giá dừng. Như vậy, lệnh dừng khác với lệnh giới hạn ở chỗ: lệnh giới hạn bảo đảm được thực hiện với giá giớihạn hoặc tốt hơn.
Các trường hợp sử dụng lệnh dừng:
-Sử dụng lệnh dừng để bảo vệ tiền lời của người kinh doanh trong một thươngvụ đã thực hiện.
- Sử dụng lệnh dừng để bảo vệ tiền lời của người bán trong một thương vụ bán khống.
- Sử dụng lệnh dừng để phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp mua bán ngay.
- Sử dụng lệnh dừng để phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp bán trước mua sau.
a.Ưu điểm
Như vậy, lệnh dừng mua có tác dụng rất tích cực đối với nhà đầu tư trong việc bán khống. Lệnh dừng bán có tác dụng bảo vệ khoản lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ đối với các nhà đầu tư.
b.Nhược điểm
Khi có một số lượng lớn các lệnh dừng được “châm ngòi”, sự náo loạn trong giao dịch sẽ xảy ra khi lệnh dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp méo giá cả chứng khoán và mục đích của lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và bảo vệ lợi nhuận không đượcthực hiện.
Để hạn chế nhược điểm trên, người ta tiến hành kết hợp giữa lệnh dừng và lệnh giới hạn thành lệnh dừng giới hạn.
Phần 2
Lệnh dừng giới hạn là loại lệnh sử dụng nhằm khắc phục sự bất định về mức giá thực hiện tiềm ẩn trong lệnh dừng. Đối với lệnh dừng giới hạn, người đầu tư phải chỉ rõ hai mức giá: Một mức giá dừng và một mức giá giới hạn. Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì lệnh dừng sẽ trở thành lệnh giới hạn thay vì lệnh thị trường. .....
1.Lệnh dừng giới hạn (stop limit order)
Lệnh dừng giới hạn là loại lệnh sử dụng nhằm khắc phục sự bất định về mức giá thực hiện tiềm ẩn trong lệnh dừng. Đối với lệnh dừng giới hạn, người đầu tư phải chỉ rõ hai mức giá: Một mức giá dừng và một mức giá giới hạn. Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì lệnh dừng sẽ trở thành lệnh giới hạn thay vì lệnh thị trường.
Hạn chế: Không được áp dụng trên thị trường OTC vì không có sự cân bằng giữa giá của nhà môi giới và người đặt lệnh.
2.Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO)
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh là lệnh mua hoặc bán chứng khoán nhưng không ghi mức giá, do nhà đầu tư đưa ra cho người môi giới để thực hiện theo mứcgiá khớp lệnh.
Khối lượng giao dịch của lệnh được cộng vào tổng khối lượng khớp lệnh và được phân bổ trướ c lệnh giới hạn.
3.Các lệnh khác
a.Lệnh mở
Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô hạn. Với lệnh này, nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi huỷ bỏ.
b. Lệnh sửa đổi
Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để sửa đổi một số nội dung vào lệnh gốc đã đặt trước đó (giá, khối lượng, mua hay bán). Lệnh sữa đổi chỉ được chấp thuận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
c. Lệnh huỷ bỏ (Cancel order)
Lệnh huỷ bỏ là lệnh do khách hàng đưa vào hệ thống để huỷ bỏ lệnh gốc đã đặt trước đó. Lệnh huỷ bỏ chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện. Đi kèm các lệnh cơ bản trên là các định lệnh chuẩn. Định lệnh chuẩn là các điều kiện thực hiện lệnh mà nhà đầu tư quy định cho nhà môi giới khi thực hiện giao dịch. Khi kết hợp các định lệnh chuẩn với các lệnh cơ bản, chúng ta sẽ có một danh mục các lệnh khác nhau.
-Lệnh có giá trị trong ngày (Day order)
Lệnh có giá trị trong ngày là lệnh giao dịch có giá trị trong ngày. Nếu lệnh không được thực hiện trong ngày thì sẽ được tự động huỷ bỏ.
-Lệnh đến cuối tháng (Good Till Month- GTM)
Lệnh đến cuối tháng là lệnh giao dịch có giá trị đến cuối tháng.
-Lệnh có giá trị đến khi huỷ bỏ (Good Till Canceled- GTC)
Lệnh có giá trị đến khi huỷ bỏ là lệnh giao dịch có giá trị đến khi khách hàng huỷ bỏ hoặc đã thực hiện xong.
-Lệnh tự do quyết định (Not Held- NH) - Lệnh tự do quyết định là lệnh giao dịch cho phép các nhà môi giới được tự do quyếtđịnh về thời điểm và giá cả trong mua bán chứng khoán cho khách hàng. Với loại lệnh này, nhà môi giới sẽ xem xét thị trường và quyết định thời điểm, mức giá mua bán tốt nhất cho khách hàng song không phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả giao dịch.
- Lệnh thực hiện tất cả hoặc huỷ bỏ (All or Not - AON)
Lệnh thực hiện tất cả hoặc huỷ bỏ tức là toàn bộ các nội dung của lệnh phải được thực hiện đồng thời trong một giao dịch, nếu không thì huỷ bỏ lệnh.
- Lệnh thực hiện ngay toàn bộ hoặc huỷ bỏ (Fill or Kill- FOK)
Lệnh thực hiện ngay toàn bộ hoặc huỷ bỏ là lệnh yêu cầu thực hiện ngay toàn bộ nội dung của lệnh nếu không thì huỷ bỏ.
-Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc huỷ bỏ (Immediate or Cancel- IOC)
Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc huỷ bỏ tức là lệnh trong đó toàn bộ nội dung lệnh hoặc từng phần sẽ phải thực thi ngay tức khắc, phần còn lại sẽ được huỷ bỏ.
-Lệnh tại lúc mở cửa hay đóng cửa ( At the opening or market on close Order)
Lệnh tại lúc mở cửa hay đóng cửa là lệnh được ra vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa.
- Lệnh tuỳ chọn (Either/or Order hay Contingent Order)
Lệnh tuỳ chọn là lệnh cho phép nhà môi giới lựa chọn một trong hai giải pháp: hoặc là mua theo lệnh giới hạn hoặc là bán theo lệnh dừng. Khi thực hiện theo một giải pháp thì huỷ bỏ giải pháp kia.
- Lệnh tham dự nhưng không phải tham dự đầu tiên (PNI)
Lệnh tham dự nhưng không phải tham dự đầu tiên tức là loại lệnh mà khách hàng có thể mua hoặc bán một số lớn chứng khoán nhưng không phụ thuộc vào thời kỳ tạo giá mới do đó không làm thay đổi giá cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán.Loại giao dịch này cho phép người mua hoặc người bán tích luỹ hoặc phân phốichứng khoán trên thị trường mà không ảnh hưởng đến cung và cầu loại chứng khoán đó trên thị trường.
- Lệnh hoán đổi (Switch Order)
Lệnh hoán đổi là lệnh bán chứng khoán này, mua chứng khoán khác để hưởng chênh lệch giá.
- Lệnh mua giảm giá (Buy Minus)
Lệnh mua giảm giá là lệnh giao dịch trong đó quy định nhà môi giới hoặc là mua theo lệnh giới hạn hoặc là mua theo lệnh thị trường với giá thấp hơn giá giao dịch trước đó một chút.
- Lệnh bán tăng giá (Sell Plus) Lệnh bán tăng giá là lệnh giao dịch trong đó yêu cầu nhà môi giới hoặc là bán theo lệnh giới hạn hoặc là bán theo lệnh thị trường với mức giá cao hơn giá giao dịch trước đó một chút.
- Lệnh giao dịch chéo cổ phiếu (Crossing Stocks) Lệnh giao dịch chéo là lệnh mà nhà môi giới phối hợp lệnh mua và lệnh bán với mộtchứng khoán cùng thời gian giữa hai khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Nguồn: sưu tầm
0 nhận xét:
Đăng nhận xét